Code Nhận Diện Khuôn Mặt Python

Code Nhận Diện Khuôn Mặt Python

Điều này đã giúp VinAI Research trở thành một trong những đơn vị đầu tiên trên

Điều này đã giúp VinAI Research trở thành một trong những đơn vị đầu tiên trên

Cấu trúc của bài tập Python cơ bản

Cấu trúc bài tập Python thường bao gồm các phần sau:

Ngoài ra, một số bài tập có thể có thêm các phần sau:

Cấu trúc bài tập Python có thể được chia thành các cấp độ khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao. Các bài tập cấp độ cơ bản thường tập trung vào các khái niệm lập trình cơ bản, như biến, toán tử, cấu trúc dữ liệu và vòng lặp. Các bài tập cấp độ nâng cao thường tập trung vào các khái niệm lập trình nâng cao, như lớp, kế thừa, đa hình, thuật toán và cấu trúc dữ liệu phức tạp.

+ bài tập Python cấp độ 1 dành cho người mới bắt đầu

Những bài tập này nhằm giúp người mới bắt đầu hiểu về cú pháp cơ bản và các khái niệm căn bản trong ngôn ngữ lập trình Python. Dưới đây là 10+ bài tập Python cấp độ 1 dành cho người mới bắt đầu mà bạn có thể tham khảo ngay:

Bài 1: Viết chương trình in ra “Hello, world!”.

Bài 2: Nhập một số từ bàn phím và in ra số đó.

number = input(“Nhập một số: “)

Bài 3: Viết chương trình kiểm tra xem một số là chẵn hay lẻ.

number = int(input(“Nhập một số: “))

Bài 4: Viết chương trình tính tổng của hai số.

number1 = int(input(“Nhập số thứ nhất: “))

number2 = int(input(“Nhập số thứ hai: “))

Bài 5: Viết chương trình tính hiệu của hai số.

number1 = int(input(“Nhập số thứ nhất: “))

number2 = int(input(“Nhập số thứ hai: “))

print(“Hiệu hai số là:”, difference)

Bài 6: Viết chương trình tính tích của hai số.

number1 = int(input(“Nhập số thứ nhất: “))

number2 = int(input(“Nhập số thứ hai: “))

print(“Tích hai số là:”, product)

Bài 7: Viết chương trình tính thương của hai số.

number1 = int(input(“Nhập số thứ nhất: “))

number2 = int(input(“Nhập số thứ hai: “))

print(“Thương hai số là:”, quotient)

Bài tập Python 8: Viết chương trình tính phần dư của hai số.

number1 = int(input(“Nhập số thứ nhất: “))

number2 = int(input(“Nhập số thứ hai: “))

print(“Phần dư của hai số là:”, remainder)

Bài 9: Viết chương trình kiểm tra xem một số có phải là số nguyên tố hay không.

number = int(input(“Nhập một số: “))

print(“Số không phải là số nguyên tố”)

Bài 10: Viết chương trình in ra tất cả các số nguyên tố nhỏ hơn 100.

Bài 11: Viết chương trình in ra bảng cửu chương.

Bài 12: Viết chương trình tính giai thừa của một số.

number = int(input(“Nhập một số: “))

factorial_value = factorial(number)

print(“Giai thừa của”, number, “là:”, factorial_

Bài 13: Nhập tên và in ra màn hình.

ten_nguoi_dung = input(“Nhập tên của bạn: “)

print(“Xin chào,”, ten_nguoi_dung)

so1 = float(input(“Nhập số thứ nhất: “))

so2 = float(input(“Nhập số thứ hai: “))

print(f”Tổng của {so1} và {so2} là: {tong}”)

Bài tập Python 15: So sánh hai số.

so1 = float(input(“Nhập số thứ nhất: “))

so2 = float(input(“Nhập số thứ hai: “))

ket_qua = so_sanh_hai_so(so1, so2)

Bài 16: Tìm số chẵn đầu tiên trong một danh sách.

def tim_so_chan_dau_tien(danh_sach):

return None  # Trả về None nếu không tìm thấy số chẵn nào trong danh sách

danh_sach_so = [1, 3, 5, 8, 9, 10, 15]

so_chan_dau_tien = tim_so_chan_dau_tien(danh_sach_so)

if so_chan_dau_tien is not None:

print(f”Số chẵn đầu tiên trong danh sách là: {so_chan_dau_tien}”)

print(“Không có số chẵn nào trong danh sách.”)

Bài 17: Tìm số lớn nhất trong một danh sách.

def tim_so_lon_nhat(danh_sach):

return None  # Trả về None nếu danh sách rỗng

so_lon_nhat = danh_sach[0]  # Giả sử số đầu tiên là lớn nhất

Bài 17: In ra các số nguyên tố từ 2 đến 100.

“””Kiểm tra xem một số có phải là số nguyên tố hay không.”””

for i in range(2, int(num**0.5) + 1):

“””In ra các số nguyên tố từ 2 đến 100.”””

# Gọi hàm để in ra các số nguyên tố

+ bài tập Python cấp độ 2 để củng cố kiến thức

Dưới đây là một số bài tập Python cấp độ 2 (intermediate level) mà bạn có thể thử nghiệm để củng cố kiến thức và kỹ năng lập trình của mình. Mỗi bài tập đi kèm với mô tả và một số gợi ý giải pháp. Hãy thử giải quyết chúng trước khi xem gợi ý.

Bài 1: Viết một chương trình tính tổng của tất cả các số chẵn từ 1 đến n

# Thay đổi giá trị của n theo mong muốn

n = int(input(“Nhập giá trị của n: “))

print(f”Tổng của các số chẵn từ 1 đến {n} là: {ket_qua}”)

Bài 2: Viết một hàm kiểm tra xem một số nhập từ người dùng có phải là số nguyên tố hay không.

for i in range(2, int(number**0.5) + 1):

user_input = int(input(“Nhập một số: “))

# Kiểm tra xem số nhập từ người dùng có phải là số nguyên tố hay không

print(f”{user_input} là số nguyên tố.”)

print(f”{user_input} không là số nguyên tố.”)

Bài 3: Viết một chương trình chuyển đổi nhiệt độ từ độ C sang độ F hoặc ngược lại, dựa vào lựa chọn của người dùng.

print(“Chương trình chuyển đổi nhiệt độ”)

print(“1. Chuyển đổi từ độ C sang độ F”)

print(“2. Chuyển đổi từ độ F sang độ C”)

lua_chon = input(“Nhập lựa chọn của bạn (1 hoặc 2): “)

do_c = float(input(“Nhập nhiệt độ trong độ C: “))

print(f”{do_c} độ C = {do_f} độ F”)

do_f = float(input(“Nhập nhiệt độ trong độ F: “))

print(f”{do_f} độ F = {do_c} độ C”)

print(“Lựa chọn không hợp lệ. Vui lòng chọn 1 hoặc 2.”)

Bài tập Python 4: Viết một hàm để xoay một ma trận 90 độ theo chiều kim đồng hồ.

# Lấy số hàng và số cột của ma trận

# Tạo ma trận mới để lưu kết quả xoay

ket_qua = [[0] * hang for _ in range(cot)]

ket_qua[j][hang – 1 – i] = matrix[i][j]

ma_trix_xoay = xoay_matran_90_do(ma_trix)

# In ma trận sau khi xoay 90 độ

print(“\nMa trận sau khi xoay 90 độ:”)

Bài 5: Viết một chương trình để kiểm tra xem một chuỗi con có tồn tại trong chuỗi khác hay không.

def kiem_tra_chuoi_con(chuoi_lon, chuoi_con):

print(f’Chuỗi con “{chuoi_con}” tồn tại trong chuỗi “{chuoi_lon}”.’)

print(f’Chuỗi con “{chuoi_con}” không tồn tại trong chuỗi “{chuoi_lon}”.’)

# Thay đổi các giá trị dưới đây để kiểm tra với các chuỗi cụ thể

chuoi_lon = “Chao mung ban den voi OpenAI”

kiem_tra_chuoi_con(chuoi_lon, chuoi_con)

Bài 6: Viết một hàm để tìm số lớn thứ hai trong một danh sách số nguyên.

def tim_so_lon_thu_hai(danh_sach):

lon_nhat = max(danh_sach[0], danh_sach[1])

lon_thu_hai = min(danh_sach[0], danh_sach[1])

elif so > lon_thu_hai and so < lon_nhat:

danh_sach_so = [5, 3, 9, 1, 7, 6]

ket_qua = tim_so_lon_thu_hai(danh_sach_so)

print(“Số lớn thứ hai là:”, ket_qua)

Bài tập Python 7: Viết một hàm để đảo ngược một chuỗi.

chuoi_can_dao_nguoc = “Hello, World!”

ket_qua = dao_nguoc_chuoi(chuoi_can_dao_nguoc)

print(“Chuỗi ban đầu:”, chuoi_can_dao_nguoc)

print(“Chuỗi sau khi đảo ngược:”, ket_qua)

Bài 8: Viết một chương trình để đếm số lần xuất hiện của mỗi ký tự trong một chuỗi.

def dem_so_lan_xuat_hien(chuoi):

# Khởi tạo một từ điển để lưu trữ số lần xuất hiện của mỗi ký tự

# Duyệt qua từng ký tự trong chuỗi

# Kiểm tra xem ký tự đã có trong từ điển chưa

# Nếu đã có, tăng giá trị tương ứng lên 1

# Nếu chưa có, thêm ký tự vào từ điển với giá trị là 1

for ky_tu, so_lan in dem_ky_tu.items():

print(f’Ký tự “{ky_tu}” xuất hiện {so_lan} lần.’)

dem_so_lan_xuat_hien(chuoi_test)

Bài 9: Viết một hàm để tính giai thừa của một số nguyên dương.

# Nhập số nguyên dương từ người dùng

so_nguyen = int(input(“Nhập một số nguyên dương: “))

# Kiểm tra nếu số nhập vào là âm, yêu cầu nhập lại

so_nguyen = int(input(“Vui lòng nhập một số nguyên dương: “))

ket_qua = tinh_giai_thua(so_nguyen)

print(f”Giai thừa của {so_nguyen} là {ket_qua}”)

Bài tập Python 10: Viết một hàm để phân tích một mảng số nguyên và tìm các cặp số có tổng bằng một số được chỉ định.

def find_pairs_with_sum(arr, target_sum):

pairs.append((num, complement))

array_of_numbers = [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9]

result_pairs = find_pairs_with_sum(array_of_numbers, target_sum)

print(f”Các cặp số có tổng bằng {target_sum}: {result_pairs}”)

print(f”Không có cặp số nào có tổng bằng {target_sum}”)

Bài 11: Viết một chương trình sử dụng xử lý ngoại lệ để xử lý trường hợp nhập vào không phải là số.

input_number = input(“Nhập vào một số: “)

# Chuyển đổi chuỗi nhập thành số nguyên

print(“Số bạn vừa nhập là:”, number)

# Xử lý ngoại lệ nếu người dùng nhập không phải là số

print(“Lỗi: Bạn phải nhập vào một số nguyên.”)

+ bài tập Python cấp độ 3 để rèn luyện

Dưới đây là 10+ bài tập Python với cấp độ 3 để có thể rèn luyện trong ngôn ngữ này:

Bài 1: Viết một chương trình để đếm số từ trong một câu nhập từ người dùng.

cau_nhap = input(“Nhập một câu: “)

# Sử dụng split() để tách các từ trong câu

print(“Số từ trong câu là:”, so_tu)

# Gọi hàm để thực thi chương trình

Bài 2: Viết một chương trình tính tổng n số đầu tiên trong dãy Fibonacci.

return “Vui lòng nhập một số nguyên dương.”

fib_sequence.append(fib_sequence[-1] + fib_sequence[-2])

sum_fibonacci = sum(fib_sequence[:n])

return f”Tổng của {n} số đầu tiên trong dãy Fibonacci là: {sum_fibonacci}”

# Nhập số nguyên dương n từ người dùng

n = int(input(“Nhập số nguyên dương n: “))

Bài tập Python 3: Viết một chương trình để kiểm tra xem một chuỗi có phải là chuỗi đối xứng hay không.

# Chuyển đổi chuỗi thành chữ thường và loại bỏ các khoảng trắng

# So sánh chuỗi với chuỗi nghịch đảo của nó

input_string = input(“Nhập chuỗi cần kiểm tra: “)

# Gọi hàm kiểm tra và in kết quả

if is_palindrome(input_string):

print(“Chuỗi là chuỗi đối xứng.”)

print(“Chuỗi không phải là chuỗi đối xứng.”)

Bài 4: Viết một chương trình để tìm số lớn nhất trong một danh sách số nguyên, nhưng không vượt quá một giới hạn được chỉ định.

def tim_so_lon_nhat(danh_sach, gioi_han):

so_lon_nhat = float(‘-inf’)  # Khởi tạo số lớn nhất với giá trị âm vô cùng

if so > so_lon_nhat and so <= gioi_han:

if so_lon_nhat == float(‘-inf’):

return None  # Trường hợp không có số nào thỏa mãn điều kiện

# Thử nghiệm với một danh sách số nguyên và giới hạn cụ thể

danh_sach_so = [10, 25, 15, 30, 5, 20]

ket_qua = tim_so_lon_nhat(danh_sach_so, gioi_han)

print(f”Số lớn nhất không vượt quá giới hạn {gioi_han} là: {ket_qua}”)

print(f”Không có số nào thỏa mãn điều kiện.”)

Như vậy, thông qua bài viết trên bạn đã có thể biết hơn 100+ bài tập Python từ level 1 đến level 3 một cách nhanh chóng và chính xác. Hy vọng bài viết này đã cung cấp một số bài tập bổ ích để bạn rèn luyện và nâng cao kỹ năng coding của mình.

Đại học Bắc Kinh, được biết đến với tên gọi "Đại học Harvard của Trung Quốc", gần đây đã lắp đặt thử nghiệm camera công nghệ cao ở cổng ra vào phía tây nam. Sinh viên và nhân viên của nhà trường chỉ cần quét mặt thay vì đưa thẻ sinh viên (ID card) cho bảo vệ trước khi đi vào khuôn viên.

Hệ thống an ninh mới được cho là phù hợp với các chính sách giáo dục hiện tại ở Trung Quốc, nhiều trường Đại học thuộc top đầu giới hạn số người đặt chân vào khuôn viên. Tương tự như nhận diện khuôn mặt ngoài đường phố, công nghệ này cũng sử dụng cơ sở dữ liệu nhận dạng theo tính tập trung.

Trong khi Đại học Bắc Kinh sử dụng cùng một hệ thống mà cơ quan thực thi pháp luật địa phương sử dụng để xác định và bắt các nghi phạm hình sự, cơ sở dữ liệu của nó dựa trên ảnh ID của sinh viên và nhân viên.

Tuy nhiên, thử nghiệm vào hôm thứ tư đã gặp trục trặc, khiến một số sinh viên không được nhận dạng bởi hệ thống (theo SCMP đưa tin). Trên website, Đại học Bắc Kinh tuyên bố rằng những vấn đề đó là do chất lượng ảnh trên thẻ sinh viên không khớp với độ phân giải cần thiết cho việc quét khuôn mặt.

Ngoài camera nhận diện khuôn mặt được lắp đặt tại cổng trường, Đại học Bắc Kinh cũng đã lắp đặt khoảng 20 thiết bị nhận dạng khuôn mặt bên ngoài một số thư viện, phòng học, ký túc xá, phòng tập thể dục và trung tâm máy tính... Nói chung, đi đâu cũng sẽ bị nhận dạng.

Dù rằng cách làm mới đang được sinh viên và giảng viên hoan nghênh, Đại học Bắc Kinh vẫn bị Internet chỉ trích vì gây ảnh hưởng đến sự riêng tư cần thiết để học tập.

Đại học Bắc Kinh, được biết đến với tên gọi "Đại học Harvard của Trung Quốc", gần đây đã lắp đặt thử nghiệm camera công nghệ cao ở cổng ra vào phía tây nam. Sinh viên và nhân viên của nhà trường chỉ cần quét mặt thay vì đưa thẻ sinh viên (ID card) cho bảo vệ trước khi đi vào khuôn viên.

Công nghệ nhận diện khuôn mặt đang trở thành một phần quan trọng trong xã hội Trung Quốc

Hệ thống an ninh mới được cho là phù hợp với các chính sách giáo dục hiện tại ở Trung Quốc, nhiều trường Đại học thuộc top đầu giới hạn số người đặt chân vào khuôn viên. Tương tự như nhận diện khuôn mặt ngoài đường phố, công nghệ này cũng sử dụng cơ sở dữ liệu nhận dạng theo tính tập trung.

Trong khi Đại học Bắc Kinh sử dụng cùng một hệ thống mà cơ quan thực thi pháp luật địa phương sử dụng để xác định và bắt các nghi phạm hình sự, cơ sở dữ liệu của nó dựa trên ảnh ID của sinh viên và nhân viên.

Tuy nhiên, thử nghiệm vào hôm thứ tư đã gặp trục trặc, khiến một số sinh viên không được nhận dạng bởi hệ thống. Theo SCMP đưa tin.

Trên website, Đại học Bắc Kinh tuyên bố rằng những vấn đề đó là do chất lượng ảnh trên thẻ sinh viên không khớp với độ phân giải cần thiết cho việc quét khuôn mặt.

Ngoài camera nhận diện khuôn mặt được lắp đặt tại cổng trường, Đại học Bắc King cũng đã lắp đặt khoảng 20 thiết bị nhận dạng khuôn mặt bên ngoài một số thư viện, phòng học, ký túc xá, phòng tập thể dục và trung tâm máy tính... Nói chung, đi đâu cũng sẽ bị nhận dạng.

Dù cho rằng cách làm mới đang được sinh viên và giảng viên hoan nghênh, Đại học Bắc Kinh vẫn bị Internet chỉ trích vì gây ảnh hưởng đến sự riêng tư cần thiết để học tập.