Công Nghệ Ai Trong Dạy Học Toán

Công Nghệ Ai Trong Dạy Học Toán

Dạy học từ lâu đã là một nghề cao quý, nhận được sự quan tâm sâu sắc từ xã hội. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là cần thiết để tránh sự đơn điệu và giữ vững sự hấp dẫn. Trong kỷ nguyên 4.0, việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học đã trở thành xu hướng tất yếu. Hãy cùng DotB khám phá những lợi ích vượt trội của xu hướng này nhé!

Dạy học từ lâu đã là một nghề cao quý, nhận được sự quan tâm sâu sắc từ xã hội. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là cần thiết để tránh sự đơn điệu và giữ vững sự hấp dẫn. Trong kỷ nguyên 4.0, việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học đã trở thành xu hướng tất yếu. Hãy cùng DotB khám phá những lợi ích vượt trội của xu hướng này nhé!

Quản lý kết quả học tập dễ dàng

Việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học mang lại một lợi ích đáng chú ý là việc quản lý kết quả học tập trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các hệ thống quản lý học tập như hệ thống quản lý DotB EMS cho phép giáo viên tự động ghi nhận và theo dõi tiến độ học tập của học sinh một cách chi tiết và hiệu quả.

Từ việc nhập điểm, đánh giá bài tập đến tạo bảng xếp hạng, mọi thông tin được lưu trữ và cập nhật đồng bộ trên nền tảng số, giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình quản lý. Đồng thời, học sinh cũng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá tiến độ học tập của mình, từ đó tự chủ hơn trong quá trình học.

Lợi ích ứng dụng công nghệ số trong dạy học

Nhờ việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học, nguồn tài liệu học tập trở nên phong phú và dễ dàng tiếp cận, chỉ cần một cú nhấp chuột là có thể khai thác và nghiên cứu. Dưới đây là 7 lợi ích mà công nghệ số mang lại trong lĩnh vực giáo dục.

Tiết kiệm chi phí hơn so với học trực tiếp tại trung tâm

Chắc hẳn tiết kiệm chi phí chi phí khi học trực tiếp là một ưu điểm vượt trội khi ứng dụng công nghệ số trong dạy học. Các khoản chi phí như phí đi lại, phí tài liệu in ấn, phí thuê địa điểm,.. hoàn toàn có thể được giảm đáng kể..

Thay vào đó, học sinh và giáo viên chỉ cần một thiết bị kết nối Internet là có thể tiếp cận kho tài liệu phong phú và tham gia các khóa học từ xa. Các công cụ học tập số cũng thường đi kèm với nhiều tài nguyên miễn phí hoặc có chi phí thấp, giúp giảm gánh nặng tài chính cho người học và các cơ sở giáo dục, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục cao.

Tính năng lưu trữ lại các buổi học giúp học viên dễ dàng xem lại bài học khi không thể tham lớp học. Việc này sẽ giúp bổ sung kiến thức đầy đủ cho học sinh và đảm bảo rằng và đảm bảo chất lượng học tập luôn được duy trì hiệu quả nhất.

Tăng tương tác giữa giáo viên và người học

Trong các lớp học truyền thống, tương tác giữa giáo viên và người học thường gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, khi ứng dụng công nghệ số trong dạy học, những trở ngại này đã được khắc phục hiệu quả.

Ứng dụng công nghệ số trong dạy học không chỉ giúp tăng cường sự tương tác mà các nhiệm vụ học tập dựa trên công nghệ cũng được triển khai hiệu quả hơn. Điều này giúp cho học sinh và giáo viên gắn kết với nhau hơn và cùng hỗ trợ chia sẻ để có được kết quả học tập tốt nhất.

Quản lý và lưu trữ thông tin người học chính xác

Các hệ thống quản lý học tập (LMS) và phần mềm giáo dục số hóa toàn bộ hồ sơ học tập, kết quả kiểm tra, và thông tin cá nhân của học sinh. Nhờ đó, giáo viên và nhà trường có thể dễ dàng theo dõi tiến độ học tập, phân tích dữ liệu để đưa ra các phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn.

Theo đó, việc lưu trữ thông tin trên nền tảng số cũng giúp giảm thiểu rủi ro mất mát dữ liệu và đảm bảo tính bảo mật, giúp môi trường giáo dục trở nên chuyên nghiệp và hiện đại hơn.

Phần mềm quản lý và tích hợp dạy học DotB EMS

Bên cạnh những phần mềm dạy học đã đề cập, phần mềm quản lý trung tâm đào tạo DotB EMS nổi bật với tính năng quản lý và tích hợp giảng dạy ưu việt. DotB EMS được thiết kế để nâng cao hiệu quả quản lý bằng cách tự động hóa nhiều tác vụ, giảm thiểu công việc thủ công và tối ưu hóa quy trình làm việc.

Phần mềm này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn tạo ra một môi trường quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả, giúp các trung tâm đào tạo phát triển mạnh mẽ trong thời đại công nghệ số.

Phần mềm dạy học Google Meeting miễn phí

Tương tự, Google Meeting cũng là một phần mềm dạy học online miễn phí ứng dụng công nghệ số trong dạy học với nhiều tính năng hữu ích. Với Google Meet, bạn có thể dễ dàng tạo lập lớp học nhanh chóng và chia sẻ tài liệu một cách tiện lợi.

Bất kể bạn đang ở đâu, chỉ cần có kết nối Internet, bạn có thể tổ chức và tham gia các buổi học trực tuyến một cách hiệu quả. Các tính năng như chia sẻ màn hình, ghi lại cuộc họp, và tích hợp với các ứng dụng khác của Google giúp tăng cường trải nghiệm học tập và giảng dạy, tạo ra một môi trường giáo dục linh hoạt và hiện đại.

Với các tính năng tạo dựng lớp học, nhắn tin trực tiếp, đặt lịch hẹn cho bài tập, cung cấp tài liệu,.. MS Teams đã thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học mang lại trải nghiệm không thể tuyệt vời hơn cho lĩnh vực giáo dục.

Hơn nữa, Ms Teams còn tích hợp bộ Office 365 gồm Skype và Microsoft Office giúp đa dạng các tính năng hơn. Các giáo viên có thể sử dụng ứng dụng này để tạo lập một lớp học trực tuyến, nơi họ có thể trao đổi thông tin học tập với học sinh.

Giới thiệu 5 ứng dụng công nghệ phù hợp trong dạy học

Ứng dụng sử dụng công nghệ trong quản lý lớp học

Ứng dụng công nghệ hiện đại không chỉ hỗ trợ thống kê điểm số mà còn đánh giá sự tiến bộ của từng học viên, phân chia nhóm học tập và quản lý mức độ tham gia của người học một cách hiệu quả.

Một trong những ứng dụng quản lý lớp học nổi bật hiện nay là phần mềm quản lý DotB EMS. Việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.

Thông qua việc thu thập và phân tích khối lượng lớn dữ liệu từ các hoạt động học tập, kết quả thi cử, và hành vi trực tuyến của học sinh, các nhà giáo dục có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và tiến độ học tập của từng cá nhân.

Big Data còn hỗ trợ việc phát triển các chương trình học cá nhân hóa, xác định sớm các dấu hiệu cần hỗ trợ, và đưa ra các quyết định chiến lược dựa trên dữ liệu thực tế.

Với khả năng lưu trữ và xử lý dữ liệu trên các máy chủ trực tuyến, điện toán đám mây cho phép người dùng truy cập thông tin và ứng dụng từ bất kỳ đâu, chỉ cần có kết nối internet.

Trong giáo dục, điện toán đám mây là bước đột phá của ứng dụng công nghệ số trong dạy học tạo điều kiện cho việc học tập từ xa, chia sẻ tài liệu và hợp tác giữa giáo viên và học sinh một cách dễ dàng và linh hoạt.

Ứng dụng thiết kế xây dựng bài giảng

Ứng dụng công nghệ số trong dạy học đã giúp giáo viên chuẩn bị bài giảng nhanh chóng và hiệu quả hơn nhờ vào các mẫu bài giảng có sẵn. Đồng thời, công nghệ cho phép tận dụng nhiều nguồn tài nguyên phong phú như video, hình ảnh, và tài liệu điện tử, tạo nên những bài giảng sinh động và hấp dẫn.

Các ứng dụng giúp hỗ trợ thiết kế xây dựng bài giảng phổ biển hiện nay có thể nhắc đến như: Canva, Powerpoint,….

Sử dụng thiết bị công nghệ thông minh

Trong lớp học hiện đại, các thiết bị thông minh ngày càng được sử dụng rộng rãi, giúp nâng cao sự tương tác và trực quan hóa bài giảng.

Những công cụ thông minh phổ biến bao gồm bảng tương tác, máy tính bảng, và máy chiếu thông minh. Nhờ vào những thiết bị này, giáo viên có thể tạo ra các bài giảng sinh động và hấp dẫn hơn, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và hứng thú với việc học.

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp quý anh/chị hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ số trong dạy học. Từ đó, có cách áp dụng những công nghệ dạy học phù hợp với điều kiện và nhu cầu của mình.

Nếu có bất kỳ thắc mắc gì bài viết hay tìm hiểu thêm về phần mềm quản lý DotB vui lòng liên hệ qua số điện thoại 096 126 9091 hoặc qua fanpage của chúng tôi ngay nhé!

Ngày nay, ñể ñầu tư cho tương lai phát triển của giáo dục, các nước ñang phát triển có xu hướng ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin vào dạy học. ðó là việc ñưa công nghệ, phương tiện kỹ thuật hiện ñại vào quá trình giảng dạy dần dần thay thế cho những phương pháp truyền thống với phấn trắng và bảng ñen. ðó là những qui trình kỹ thuật trong dạy học nhằm khơi dậy tối ña tiềm năng của người học theo hướng ñầu tư công nghệ ñiều khiển và tổ chức nhận thức. Do sự phát triển của công nghệ thông tin trên toàn thế giới tác ñộng sâusắc ñến mọi lĩnh vực trong xã hội, cung cấp nhiều tiện nghi giúp con người thay ñổi cách học, cách dạy ñể có thể tự chiếm lĩnh tri thức ngày càng phong phú. Hiện nay, việc sử sụng máy tính ñể giảng dạy và họctập ñang là vấn ñề thời sự, là nhu cầu của nhiều trường và nhiều giảng viên các trường ðại học – Cao ñẳng và Trung học chuyên nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin vàoquá trình giảng dạy sẽ mang lại nhiều lợi ích thực tiễn: phát huy ñược tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo của sinh viên, học sinh. Người dạy sẽ chủ ñộng rút ngắn thời gian giảng dạy, có thời gian ñầu tư cho quá trình dẫn dắt, sáng tạo trong phương pháp giảngdạy ñể phát huy tư duy sáng tạo của người học. Có thể nói rằng, từ khi công nghệ thông tin xuất hiện, nó ñã góp một phần ñáng kể làm thay ñổi bộ mặt của mọi quốc gia trong nhiều lĩnh vực. ðặc biệt là với giáo dục, việc ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin vào dạy học ñã giúp cho người dạy truyền ñạt lượng thông tin lớn, mang tính cập nhật cao, chuyển những nội dung trừu tượng, khái quát thành những nội dungtrực quan sinh ñộng. Và người dạy thể hiện ñược vai trò là người hướng dẫn, là người cố vấn. Về phía người học, thì chủ ñộng, tích cực, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên ñể ñạt ñược những vấn ñề trên, ñòi hỏi các trường mà cụ thể là người dạy phải phối hợp một cách hài hòa các yếu tố về mục tiêu, về nội dung và phương pháp giảng dạy. Hay nói cách khác là phải kết hợp hài hòa các yếu tố của một quátrình dạy học, bởi vì phương pháp giảng dạy có hiệu nghiệm khi nó thích hợp với mục tiêu và nội dung giảng dạy, khi mục tiêu thay ñổi sẽ dẫn ñến sự biến ñổi nội dung và phương pháp. Do ñó, việc dạy học với sự ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn ñến khả năng thay ñổi của quá trình dạy học.

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công nghệ dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG …………….. ---------- TIỂU LUẬN Công nghệ dạy học Tiểu luận: Công nghệ dạy học 1 LỜI NÓI ðẦU Ngày nay, ñể ñầu tư cho tương lai phát triển của giáo dục, các nước ñang phát triển có xu hướng ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin vào dạy học. ðó là việc ñưa công nghệ, phương tiện kỹ thuật hiện ñại vào quá trình giảng dạy dần dần thay thế cho những phương pháp truyền thống với phấn trắng và bảng ñen. ðó là những qui trình kỹ thuật trong dạy học nhằm khơi dậy tối ña tiềm năng của người học theo hướng ñầu tư công nghệ ñiều khiển và tổ chức nhận thức. Do sự phát triển của công nghệ thông tin trên toàn thế giới tác ñộng sâu sắc ñến mọi lĩnh vực trong xã hội, cung cấp nhiều tiện nghi giúp con người thay ñổi cách học, cách dạy ñể có thể tự chiếm lĩnh tri thức ngày càng phong phú. Hiện nay, việc sử sụng máy tính ñể giảng dạy và học tập ñang là vấn ñề thời sự, là nhu cầu của nhiều trường và nhiều giảng viên các trường ðại học – Cao ñẳng và Trung học chuyên nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy sẽ mang lại nhiều lợi ích thực tiễn: phát huy ñược tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo của sinh viên, học sinh. Người dạy sẽ chủ ñộng rút ngắn thời gian giảng dạy, có thời gian ñầu tư cho quá trình dẫn dắt, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy ñể phát huy tư duy sáng tạo của người học. Có thể nói rằng, từ khi công nghệ thông tin xuất hiện, nó ñã góp một phần ñáng kể làm thay ñổi bộ mặt của mọi quốc gia trong nhiều lĩnh vực. ðặc biệt là với giáo dục, việc ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin vào dạy học ñã giúp cho người dạy truyền ñạt lượng thông tin lớn, mang tính cập nhật cao, chuyển những nội dung trừu tượng, khái quát thành những nội dung trực quan sinh ñộng. Và người dạy thể hiện ñược vai trò là người hướng dẫn, là người cố vấn. Về phía người học, thì chủ ñộng, tích cực, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên ñể ñạt ñược những vấn ñề trên, ñòi hỏi các trường mà cụ thể là người dạy phải phối hợp một cách hài hòa các yếu tố về mục tiêu, về nội dung và phương pháp giảng dạy. Hay nói cách khác là phải kết hợp hài hòa các yếu tố của một quá trình dạy học, bởi vì phương pháp giảng dạy có hiệu nghiệm khi nó thích hợp với mục tiêu và nội dung giảng dạy, khi mục tiêu thay ñổi sẽ dẫn ñến sự biến ñổi nội dung và phương pháp. Do ñó, việc dạy học với sự ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn ñến khả năng thay ñổi của quá trình dạy học. Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc day học thì có sự xuất hiện thuật ngữ công nghệ dạy học. Thế thuật ngữ này ñược hiểu như thế nào? ðối tượng nghiên cứu và ñối tượng sử dụng như thế nào? Dùng phương pháp nào ñể nghiên cứu nó? Những lĩnh vực, những mô hình nào có liên quan ñến công nghệ dạy học? Cách ñánh giá về sản phẩm công nghệ dạy học như thế nào? Ngoài ra còn có một sản phẩm minh hoạ cho việc ứng dụng của công nghệ dạy học vào việc dạy học. Tất cả những nội dung này sẽ ñược ñề cập ñến trong tiểu luận kết thúc môn học “Công nghệ dạy học”. Tiểu luận: Công nghệ dạy học 2 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. ðịnh nghĩa công nghệ dạy học ( Instructional technology ) CNDH là một lĩnh vực mới trong khoa học giáo dục. Lĩnh vực này ñược quan tâm chú ý nghiên cứu từ sau thế chiến thứ hai do sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ và do những yêu cầu phải có ngay một lượng rất lớn nguồn nhân lực lao ñộng chất lượng cao, ñặc biệt ở Hoa Kỳ . Ở VN từ sau năm 1975, CNDH ñược ñặc biệt quan tâm kể từ khi GS Hồ Ngọc ðại cho ra ñời trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Giảng Võ, tại ñây, ông và các cộng sự ñã tiến hành một chương trình thử nghiệm ñầy tham vọng về CNDH cho các lớp tiểu học. Tuy nhiên, cho tới nay, cũng vẫn còn là một khái niệm chưa rõ ràng ñối với nhều nhà giáo chúng ta. 1. Công nghệ và dạy học Hai khái niệm này liên quan mật thiết ñến công nghệ dạy học. ðể hiểu khái niệm công nghệ dạy học, cần tìm hiểu khái niệm. Công nghệ (CN)? ðại từ tiếng Việt ñịnh nghĩa khái niệm công nghệ là: “Những phương pháp gia công, chế tạo làm thay ñổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm dùng trong quá trình sản xuất ñể tạo ra sản phẩm”. Trong một ngành sx, các CN khác nhau ở nguyên lý biến ñổi ñối tượng ñể tạo ra sản phẩm. Ví dụ, cũng là gia công cơ khí, nhưng CN cắt gọt khác hẳn công nghệ gia công áp lực về nguyên lý biến ñổi nguyên liệu. Theo Steven J. McGriff thuộc ñại học Penn State University cho rằng từ công nghệ (technology) bao gồm những gì thuộc về kỹ thuật hoặc là khoa học. Quá trình công nghệ hoá ñược ñịnh nghĩa như là một ứng dụng có hệ thống của những chiến lược và những kỹ thuật. Chiến lược và những kỹ thuật của thiết kế hệ thống dạy học ñược sử dụng trong 5 lĩnh vực là thiết kế, phát triển, sử dụng, quản lý và ñánh giá.1 Dạy học ? Dạy học ñược hiểu là : “Quá trình hoạt ñộng truyền lại những kiến thức, kinh nghiệm ñưa ñến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ thống, có phương pháp nhằm mục ñích tự nâng cao trình ñộ văn hóa, năng lực trí tuệ và kỹ năng thực hành trong ñời sống thực tế”. 2 Theo Steven J. McGriff thuộc ñại học Penn State University: từ “dạy học” (instructional) tập trung vào giáo dục, ñó là sự giao tiếp thông tin giữa người gởi và người nhận với mục ñích học tập cụ thể. 3 2. Những ñịnh nghĩa về CNDH 1 Steven J. McGriff - Instructional Systems, Penn State University, Conception of the Instructional Technology Field, tr1. 2 ThS. ðỗ Mạnh Cường, Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ, Trường ðH SPKT, Tp.HCM, 2004. 3 Steven J. McGriff - Instructional Systems, Penn State University, Conception of the Instructional Technology Field, ,tr.1. Tiểu luận: Công nghệ dạy học 3 CNDH ñây là một lĩnh vực mới mẻ và có tính chuyên môn cao. Hiện nay vẫn chưa có thể ñịnh rõ mục ñích, ñối tượng nghiên cứu và ñối tượng phục vụ của nó. Trong tình hình như thế, mỗi tác giả, mỗi nhà nghiên cứu từ góc ñộ của mình ñã ñưa ra những ñịnh nghĩa khác nhau. Một số ñịnh nghĩa như sau : 1) Theo Seels and Richey (1994), hiệp hội giao tiếp và công nghệ giáo dục cho rằng “CNDH là lý thuyết và quá trình thực hành việc thiết kế, phát triển, ứng dụng, quản lý và ñánh giá quá trình học tập và tài nguyên học tập.”1 Hình 1: Lĩnh vực CNDH của Seels and Richey (1994) 2) Theo từ ñiển bách khoa Wikipedia ñịnh nghĩa: “Có 2 loại CNDH: một là, loại tiếp cận hệ thống; hai là, tập trung vào công nghệ nghe nhìn.”2 3) Dr. Michael Molenda (2000) ñịnh nghĩa “ CNDH là một lĩnh vực nghề nghiệp trong ñó kiến thức của khoa học dạy học và nghệ thuật giảng dạy, ñạt ñược bởi sự học tập, nghiên cứu và kinh nghiệm, ñược áp dụng ñể phát triển và quản lý, tài liệu dạy học và hệ thống dạy học góp phần ñóng góp cho nhân loại, môi trường học tập hiệu quả cần thiết ñể thúc ñẩy sự tiến bộ”.3 4) “CNDH nghiên cứu về thiết bị và phương pháp ñể hỗ trợ việc học” (Solomon, 1998, IT Forum, Northern Illinois University)4 5) “CNDH ñược xác ñịnh như là sự tích hợp và sử dụng khả năng và việc áp dụng công nghệ thông tin bao gồm máy tính cá nhân, hệ thống ña phương tiện, mạng máy tính nội bộ và mạng toàn cầu và những công cụ khác có chức năng hỗ trợ cho chương 1 Steven J. McGriff - Instructional Systems, Penn State University, Conception of the Instructional Technology Field, , tr.1. 2 Instructional technology: 3 Virtual IST – Definition of “Instructional Technology”, 4 ThS. ðỗ Mạnh Cường, Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ, Trường ðH SPKT, Tp.HCM, 2004. Quản lý - Quản lý dự án - Quản lý nguồn - Quản lý hệ thống phân phối. Lý thuết/ Thực hành Thiết kế - Thiết kế hệ thống dạy học - Thiết kế thông ñiệp - Chiến lược dạy học Phát triển - Công nghệ in ấn - Tài liệu nghe nhìn - Dựa trên máy tính - Công nghệ ðánh giá - Phân tích vấn ñề - Tiêu chuẩn – tham khảo - ðo lường - Ứng dụng - Ứng dụng vào phương tiện - Truyền tin và ñổi mới - Sự bổ sung và sự thể chế hoá Tiểu luận: Công nghệ dạy học 4 trình dạy học. Kiến thức và kinh nghiệm với công nghệ thông tin nên bao gồm việc dạy học ñể phát triển khả năng của sinh viên trong việc sử dụng những công nghệ thông tin khác nhau. Ngoài ra nó còn bao gồm sự hiểu hiết về tiềm lực mà công nghệ thông tin mang lại cho công việc tương lai và cho cuộc sống thường ngày.”1 6) “CNDH là các ứng dụng ñược tích hợp có ý nghĩa có hệ thống cả CNDH mềm (nguyên tắc thiết kế dạy học, chiến lược và chiến thuật dạy) và CNDH cứng (SGK, phim ảnh, ti vi, máy tính) ñể tạo ra môi trường học tập có hiệu quả”2 7) “Phương thức tổ chức và ñiều khiển quá trình truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành môn học trên sơ sở tổng thể các biện pháp, thủ thuật, thao tác dạy- học ñược sắp xếp và tiến hành theo một trật tự, quy trình ñã chương trình hóa ñể thực hiện mục tiêu cần ñạt ñược.”3 8) “CNDH là phân tích vấn ñề, thiết kế giải pháp, phát triển, thi hành, quản lý và ñánh giá quá trình dạy học và nguồn ñể tăng khả năng học tập và trình bày trong giáo dục và trong công việc”4 Từ các ñịnh nghĩa ta có thể ñưa ra một vài nhận xét sau: • CNDH thường ñược xem xét trên quan ñiểm hệ thống. • Có thể nhận ra hai thành phần: CNDH cứng và CNDH mềm. Trong xu hướng hiện nay, mỗi người có thể lựa chọn một trong các ñịnh nghĩa có sẵn về CNDH hoặc tự ñịnh nghĩa CNDH ñể làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo của mình. Tuy nhiên, xin lưu ý hai ý kiến nên có trong ñịnh nghĩa riêng, ñó là: • Ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. • Thiết kế, tổ chức, và thực hiện dạy học như một quá trình công nghệ. Hay có thể ðN như sau: CNDH là sự tích hợp công nghệ vào quá trình thiết kế, tổ chức, phát triển, ứng dụng, quản lý và ñánh giá quá trình dạy học. II. ðối tượng của công nghệ dạy học (CNDH) 1. ðối tượng nghiên cứu Bất cứ một ngành khoa học nào cũng có ñối tượng nghiên cứu riêng cuả nó. ðó chính là cái ñược người nghiên cứu nhận thức, cải tạo hay phát triển. Xác ñịnh ñối tượng nghiên cứu chính xác ñịnh cái trung tâm , bản chất cuả vấn ñề nghiên cứu. CNDH có ñối tượng nghiên cứu rất rộng, nó bao gồm nhiều lĩnh vực nhiều khía cạnh nhưng có thể khái quát lại như sau: - Những thiết bị, những công nghệ hỗ trợ cho việc dạy học. - Những kiến thức công nghệ: bao gồm nhiều lĩnh vực như là công nghệ, tâm lý học, thiết kế dạy học, môn học chuyên ngành. - Nghiên cứu người học và người dạy: nghiên cứu về tâm lý, lứa tuổi, trình ñộ… 1 Instruction - Instructional Technology: 2 ThS. ðỗ Mạnh Cường, Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ, Trường ðH SPKT, Tp.HCM, 2004. 3 ThS. ðỗ Mạnh Cường, Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ, Trường ðH SPKT, Tp.HCM, 2004. 4 Robert Whelan, Instructional Technology & Theory – a Look at Past, Present & Future trends, 2005. Tiểu luận: Công nghệ dạy học 5 - Các phương pháp hỗ trợ cho việc dạy học. - Môi trường học tập. 2. ðối tượng sự dụng - Các nhà nghiên cứu, những người ñánh giá về CNDH ñể họ làm nền tảng cuả các công trình nghiên cứu - Người dạy sử dụng những phần mềm thiết kế sẵn hoặc tự thiết kế những phần mềm những bài giảng ñể phục cho công việc giảng dạy và nghiên cứu nhằm tăng hiệu quả giảng daỵ. - Người học có thể sử dụng các ứng dụng cuả CNDH ñể tự học, tự nghiên cứu ñể nâng cao trình ñộ. - Những người quan tâm khác muốn tìm hiểu về CNDH. III. Phương pháp nghiên cứu công nghệ dạy học 1. Phương pháp chung CNDH là một lĩnh vực của khoa học giáo dục nên khi nghiên cứu ta dùng những phương pháp nghiên cứu cho lĩnh vực khoa học giáo dục. - Phương pháp tham khảo tài liệu: thu thập những tài liệu liên quan từ sách vở, báo chí, Internet… ñể giúp người nghiên cứu bổ sung kiến thức, lý luận, phương pháp .v.v. vào cơ sở lý luận cũng như trong các nội dung nghiên cứu khác về CNDH. - Phương pháp thu thập dữ kiện: gồm một số phương pháp như bút vấn, quan sát, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua ñiện thoại ñể thu thập những thông tin về người dạy, người học, về môi trường học tập, ñánh giá sản phẩm làm ra…. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích những nội dung, những tài liệu, và những phần mềm có sẵn ñể ta có thể nắm vững các dữ kiện khách quan và sát thực ñể cải tiến trong công việc nghiên cứu của mình. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: sau khi sản phẩm ứng dụng CNDH ñã hòan thành gởi cho các chuyên gia có ý kiến nhận xét về sản phẩm. - Phương pháp thực nghiệm: sử dụng trong một số trường hợp cần thực nghiệm ñể xem ảnh hưởng của việc ứng dụng CNDH vào việc giảng dạy ñem lại hiệu quả như thế nào? 2. Phương pháp chuyên biệt Ngoài những phương pháp chung ngoài ra người ta còn sử dụng những mô hình chuyên biệt ñể ñánh giá những khía cạnh thuộc về CNDH. Chẳng hạn như: - Sử dụng bộ tiêu chí ñánh giá năng lực ICT ñể ñánh giá năng lực ICT của giáo viên. - Sử dụng mô hình ñánh giá của Leary ñể ñánh giá môi trường học tập. Có thể phát triển mô hình này ñể ñánh giá về sự tương tác trong thiết kế dạy học. - Thiết kế và sử dụng bảng câu hỏi ñể ñánh giá về phần mềm CNDH. IV. Các lĩnh vực, lý thuyết và mô hình có liên quan Tiểu luận: Công nghệ dạy học 6 1. Lý thuyết hệ thống Lyù thuyeát heä thoáng ñöôïc nghieân cöùu töø theá chieán thöù hai vaø ñöôïc aùp duïng trong nhieàu lónh vöïc trong ñoù coù lónh vöïc giaùo duïc, daïy hoïc. Theo lyù thuyeát heä thoáng thì coâng ngheä daïy hoïc ñöôïc xem nhö laø söï toå chöùc quaù trình daïy hoïc nhö moät quaù trình coâng ngheä. 2. Ảnh hưởng của lý thuyết học tập ñến thiết kế dạy học a. Chủ nghĩa hành vi và thiết kế dạy học1 Chủ nghĩa hành vi dựa trên sự thay ñổi có thể quan sát ñược của hành vi. Chủ nghĩa hành vi tập trung vào hành vi ñược lặp ñi lặp lại cho ñến khi nó trở thành tự ñộng hoá. Theo chủ nghĩa này thì nguyên tắc củng cố, ghi nhớ và di chuyển của việc học tập cần ñược quan tâm ñặc biệt khi thiết kế. Việc học sẽ trở nên dễ dàng khi có họat ñộng củng cố ñúng lúc. Các lý thuyết của chủ nghĩa hành vi tập trung vào những biểu hiện cụ thể của hành vi mà có thể quan sát và ño lường ñược (Good & Brophy, 1990). Chủ nghĩa này chỉ quan tâm ñến hành vi bên ngoài mà không phân tích sự biến ñổi hành vi bên trong bộ não con người. Những người có ñóng góp quan trọng trong việc phát triển thuyết hành vi là Pavlov, Watson, Thorndike và Skinner. (Trong tiểu luận này không muốn ñề cập ñến nội dung của từng thuyết mà chỉ ñề cập ñến những ứng dụng của nó vào dạy học mà thôi). Trong tác phẩm “Lịch sử của CNDH Mỹ” của Paul Saettler, ông ấy cho rằng những cơ sở của chủ nghĩa hành vi ñã không có ảnh hưởng gì ñến CNDH mãi cho ñến những năm 1960, ñó là thời gian mà chủ nghĩa hành vi thật sự bắt ñầu giảm sự phổ biến của các tâm lý học người Mỹ. Nhưng Saettler ñã nhận dạng có 6 lĩnh vực ñã chứng minh sự ảnh hưởng của chủ nghĩa hành vi ñến CNDH ở Mỹ: xu hướng mục tiêu theo hướng hành vi; xuất hiện cụm từ “máy dạy học”; xu hướng dạy học theo chương trình hoá; tiếp cận cá nhân hoá ñến dạy học; dạy học với sự trợ giúp của máy tính và tiếp cận hệ thống ñối với việc dạy học. Xu hướng mục tiêu theo hướng hành vi Mục tiêu theo hướng hành vi ñược phát biểu trong mục tiêu dạy học là những hành vi mang tính cụ thể, có thể xác ñịnh ñược số lượng và là hành vi ñạt ñược sau cùng. ðể phát triển ñược mục tiêu theo hướng hành vi thì công việc người học phải ñược chia nhỏ ra thành những công việc cụ thể và có thể ño lường ñược. Sự thành công của việc học tập có thể ñược ño lường bằng những bài kiểm tra dựa trên những mục tiêu ñã ñược ñề ra. Những áp dụng của xu hướng này ñược thể hiện qua một số lĩnh vực nghiên cứu như: hệ thống mục tiêu, học tập thông thạo; tiếp cận công nghiệp và quân ñội. * Phân tích hệ thống của hành của hành vi học tập 1 Brenda Mergel, Instructional Design and Learning Theory, Educational Communications and Technology University of Saskatchewan, ognitivism, May, 1998. Tiểu luận: Công nghệ dạy học 7 - Phân loại các mức ñộ học tập của Bloom: Năm 1960 Bloom và các ñồng nghiệp của ông ñã bắt ñầu phát triển sự phân loại theo các lĩnh vực nhận thức, thực hành và thái ñộ. Lĩnh vực nhận thức bao gồm 6 cấp ñộ từ thấp ñến cao theo thứ tự sau: kiến thức; hiểu; áp dụng; phân tích; tổng hợp; ñánh giá. - Phân loại các mức ñộ học tập của Gagne: Robert Gange ñã phát triển hệ thống phân loại các lĩnh vực học tập năm 1972. Theo ông thì có 5 lĩnh vực học tập: thông tin bằng lời; kỹ năng trí tuệ; chiến lược nhận thức; thái ñộ; kỹ năng tâm vận. * Học tập thông thạo Nguồn gốc của học tập thông thạo ñược phát triển bởi Morrison vào những năm 1930. Công thức cho việc học tập thông thạo ñó là: tiền kiểm tra; dạy; kiểm tra kết quả; thích ứng tiến trình (adapt procedure); dạy và kiểm tra một lần nữa những ñiểm thực sự học. Học thông thạo cho rằng tất cả sinh viên có thể hiểu ñược tài liệu ñược trình bày trong bài học. Nó có hiệu quả hơn trong trường hợp chỉ yêu cầu ñạt ñược các mức ñộ mục tiêu thấp trong hệ thống mục tiêu của Bloom. Nó không thích hợp cho việc học tập ở mức ñộ cao. * Tiếp cận công nghiệp và quân ñội Trong lĩnh vực công nghiệp và quân ñội, mục tiêu theo hướng hành vi ñược mô tả một cách rất cụ thể, những hành vi cuối cùng ñược viết bằng những từ và thuật ngữ mà có thể quan sát và ño lường ñược hành vi. Gagne và Briggs dựa trên nền tảng tâm lý trong lĩnh vực công nghiệp và quân ñội ñã ñưa ra cách viết như sau: • Hành ñộng (Action) • ðối tượng (Object ) • Tình huống (Situation ) • Dụng cụ và sự ép buộc (Tools and Constraints) • Khả năng ñược học (Capability to be Learned) Máy dạy học và dạy học theo xu hướng chương trình hoá Mặc dù Sophists, Comenius, Herbart and Montessori ñã sử dụng khái niệm day học theo chương trình hoá trong các tác phẩm của họ, nhưng B.F. Skinner có lẽ là người ñược biết ñến nhiều nhất trong việc ñề xuất ra việc dạy học theo chương trình hoá và máy dạy học. Những ñóng góp theo xu hướng này bao gồm: - Pressey ñã giới thiệu máy ña lựa chọn tại hội nghị tâm lý Mỹ vào năm 1925. - Peterson là học trò cũ của Pressey ñã phát triển “chemosheets” ñể giúp người học có thể kiểm tra câu trả lời của họ với một miếng nhúng vào hoá chất. - W.W.II là dụng cụ ñược gọi là “kiểm tra những cụm từ” (phase checks), có chức năng dạy và kiểm tra những kỹ năng và cả những dụng cụ có tính quy trình và không có tính quy trình. - Crowder thiết kế và phân nhánh chương trình cho quân ñội Mỹ trong những năm 1950 huấn luyện thợ sửa máy ñể tìm ra những trục trặc của thiết bị ñiện tử. Tiểu luận: Công nghệ dạy học 8 - Skinner dựa trên ñiều kiện hoá thao tác máy dạy học của mình yêu cầu người học hoàn thành bài học hoặc trả lời những câu hỏi và nhận ñược sự phản hồi lại và ñưa ra những câu trả lời ñúng cho bài làm của mình. Tiếp cận cá nhân hoá ñến dạy học Tương tự như dạy học theo chương trình hoá và máy dạy học thì dạy học theo chương trình hoá bắt ñầu rất sớm năm 1900 và nó ñược làm sống lại vào thập niên 60. The Keller Plan, mô hình dạy học quy ñịnh cho cá nhân (Individually Prescribed Instruction (IPI)), chương trình dạy học phù hợp với nhu cầu người học là những ví dụ ñiển hình cho việc dạy học cá nhân hoá. Keller Plan (1963) Keller Plan là ñồng nghiệp của Skinner ñã ñưa ra kế hoạch dạy học theo xu hướng này dựa vào những ñặc ñiểm chính như sau: • Tốc ñộ của từng cá nhân. • Học tập thông thạo. • Lấy bài giảng và sự thuyết minh làm ñộng lực thay vì là phê bình thông tin. • Sử dụng những giám thị ñã ñược phép kiểm tra, cho ñiểm ngay lập tức, phụ ñạo, khía cạnh xã hội cá nhân của quá trình giáo dục. Mô hình dạy học quy ñịnh cho cá nhân (1964) Mô hình này ñược phát triển bởi Trung tâm nghiên cứu và phát triển học tập của ñại học Pitsburgh vào năm 1964. Mô hình này gồm những ñiểm chính sau: • Chuẩn bị bài học. • ðưa ra những mục tiêu hành vi. • Dự ñịnh tiến trình dạy học.

Trong thời đại số hóa, việc ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực giáo dục đang trở thành một xu hướng tất yếu, mang lại nhiều lợi ích cho cả người dạy và người học. Bên cạnh đó, tích hợp các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, học máy hay nhiều công nghệ khác vào quá trình giảng dạy sẽ giúp nâng cao chất lượng, và hiệu quả của hoạt động giáo dục.

Bài viết sẽ làm rõ các nội dung bao gồm:

Ứng dụng công nghê trong giáo dục là việc tích hợp một hay nhiều phát mình, thành tựu công nghệ vào hoạt động giảng dạy như một công cụ để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy tương thích, từ đó, nâng cấp hiệu quả của phương pháp và hình thức dạy học.

Một trong những bước tiến trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động giáo dục điển hình có thể kể đến như mô hình dạy học trực tuyến của tất cả các điểm trường từ nông thôn đến thành thị trên cả nước trong thời kỳ đại dịch Covid bùng nổ từ cuối năm 2019.

Và kể từ đó, mô hình “giáo dục công nghệ” ngày càng được phổ biến rộng rãi.

Hiện nay, việc áp dụng công nghệ vào các phương pháp giáo dục là một chủ để đang được nhiều bậc phụ huynh quan tâm.

Sở dĩ nhiều người nhận định rằng phương pháp học tập truyền thống tập trung chủ yếu vào việc tương tác trực tiếp tạo ra môi trường gắn kết, và truyền đạt kiến thức lý thuyết từ giáo viên đến học sinh là một môi trường học tập lí tưởng dành cho con em của họ.

Mặt khác, đối với sự phát triển của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc đòi hỏi học sinh, sinh viên cập nhật những kiến thức công nghệ mới để theo kịp bước tiến thời đại là một việc cần thiết và nên làm. Và ứng dụng công cụ hiện đại cũng đem lại những lợi ích nhất định, đặc biệt là khi kết hợp với những phương pháp giáo dục truyền thống.

Tăng tính tương tác, kích thích sự hứng thú và tập trung vào bài giảng

Khi sử dụng công nghệ như video, trò chơi, ứng dụng trực tuyến, nội dung giảng dạy trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Học sinh/sinh viên không chỉ đơn thuần tiếp nhận thông tin một chiều, mà còn được tham gia tích cực vào quá trình học tập. Họ có thể tương tác với nội dung, thực hành các bài tập trực quan, nhận phản hồi ngay lập tức. Điều này giúp thu hút sự chú ý của họ, tăng mức độ tập trung và tạo cảm giác tham gia vào bài học.

Hơn nữa, việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy cũng giúp cá nhân hóa quá trình học tập. Học sinh/sinh viên có thể học theo tốc độ và phương thức phù hợp với khả năng và sở thích của mình. Điều này rất quan trọng, vì nó giúp tăng động lực học tập, tạo cảm giác chủ động và tự tin hơn.

Cung cấp các nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú và có tính cập nhật cao.

Việc cung cấp các nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú và có tính cập nhật cao là một lợi ích quan trọng khác khi kết hợp giữa học tập truyền thống và công nghệ trong giảng dạy.

Các nguồn tài nguyên đa dạng có thể bao gồm:

Khi được tiếp cận với nguồn tài nguyên phong phú như vậy, người học sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề, thúc đẩy sự tò mò và động lực học tập, nâng cao khả năng phân tích thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, qua đó nâng cao kỹ năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.

Tham khảo: Chuyển đổi số trong giáo dục: Thực trạng và Giải pháp

Giúp giáo viên/giảng viên tiết kiệm thời gian, chuẩn bị bài giảng hiệu quả hơn.

Thời gian là một nguồn tài nguyên quý giá đối với giáo viên/giảng viên, vì họ phải chuẩn bị rất nhiều nội dung và hoạt động cho từng bài học.

Việc kết hợp công nghệ vào quá trình giảng dạy có thể giúp họ giải phóng một phần thời gian đó, để tập trung vào các khía cạnh quan trọng hơn.

Kết hợp công nghệ vào quá trình giảng dạy giúp giải phóng một phần thời gian đó, để tập trung vào các khía cạnh quan trọng hơn

Ví dụ, thay vì phải tự tạo các tài liệu, slide bài giảng từ đầu, giáo viên/giảng viên có thể tận dụng các nguồn tài nguyên số sẵn có trực tuyến như video, bài trình chiếu, mô phỏng, minh họa... Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn mang lại nhiều lợi thế khác như tính tương tác, trực quan hóa cao.

Bên cạnh đó, các phần mềm, công cụ hỗ trợ giảng dạy cũng có thể tự động hóa một số công đoạn như quản lý lớp học, theo dõi tiến độ học tập, tạo bài tập, kiểm tra... Từ đó giáo viên/giảng viên có thể dành thời gian nhiều hơn cho việc thiết kế các hoạt động học tập sâu sắc, tương tác trực tiếp với học sinh/sinh viên.

Có 4 cấp độ chính của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học :

Bài viết có liên quan: Chuyển đổi số trong giáo dục mầm non

Tóm lại, các cấp độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có xu hướng ngày càng nâng cao.

Cấp độ cơ bản và nâng cao thường được áp dụng phổ biến trong hoạt động giảng dạy của các giáo viên, cấp độ tích hợp, sáng tạo và nghiên cứu tuy ít khi được áp dụng vì tính ứng dụng thực tế, song vẫn là các cấp độ được kỳ vọng sẽ hướng đến trong tương lai nhằm tăng tính tương tác, trực quan, hiệu quả và chất lượng của quá trình dạy và học.

Một số ứng dụng công nghệ hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục có thể kể đến như:

Ứng dụng trong xây dựng bài giảng

Tham khảo bài viết: Chuyển đổi số trong giáo dục tiểu học

Ứng dụng giúp chống gian lận thi cử

Ứng dụng trong lưu trữ tài liệu, chia sẻ thông tin

Một ví dụ ứng dụng công nghệ trong giáo dục là việc lồng ghép công nghệ 3D, thực tế ảo vào chương trình giảng dạy. Bằng việc kết hợp VR360 Virtual tour, các học sinh có cơ hội được trải nghiệm những môi trường ảo, giống như thực tế, kích thích tính tò mò và sự tham gia tích cực của họ vào bài học. Ví dụ: học sinh có thể tham quan ảo các di tích lịch sử, phòng thí nghiệm khoa học hay môi trường tự nhiên, từ đó nâng cao hiểu biết và trải nghiệm học tập.

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số, việc ứng dụng công nghệ vào giáo dục đang trở thành một xu hướng không thể bỏ qua, tuy nhiên các nhà giáo dục cũng cần cân nhắc những khía cạnh quan trọng khi triển khai các phương pháp tích hợp công nghệ vào giáo dục như:

Đảm bảo an ninh, bảo mật dữ liệu: Các công nghệ số hóa và kết nối trong giáo dục sẽ tạo ra khối lượng dữ liệu lớn về người học, giáo viên và quá trình giảng dạy. Cần có các biện pháp bảo vệ và quản lý an toàn thông tin để bảo vệ quyền riêng tư và tránh rò rỉ, lạm dụng dữ liệu.

Đào tạo và nâng cao kỹ năng công nghệ cho giáo viên: Giáo viên cần được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để sử dụng thành thạo các công nghệ mới trong giảng dạy. Các chương trình bồi dưỡng, tập huấn liên tục là cần thiết.

Điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy: Việc ứng dụng công nghệ 4.0 đòi hỏi các nhà giáo dục phải cập nhật, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy để phù hợp với xu thế công nghệ mới, tăng tính tương tác và trải nghiệm cho người học.

Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ: Việc triển khai các công nghệ hiện đại trong giáo dục cần có kế hoạch đầu tư đồng bộ về hạ tầng mạng, thiết bị, phần mềm, v.v. để đảm bảo tính sẵn sàng và hiệu quả ứng dụng.

Chú trọng giáo dục kỹ năng mềm: Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ, cần chú trọng phát triển các kỹ năng mềm như tư duy phản biện, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, v.v. cho người học để đáp ứng nhu cầu của thời đại số.

Nhìn chung, công nghệ đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống thường nhật, vì vậy, VR360 tin rằng việc tích hợp các ứng dụng công nghệ vào những phương thức giảng dạy thích hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học.

Ngoài các ứng dụng công nghệ hiện có, đã đề cập như phần mềm trình chiếu, phần mềm quản lí lớp học, video trực tuyến,... thì các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo và tăng cường thực tế được nhận định là có tiềm năng lớn trong việc cá nhân hóa trải nghiệm học tập, mang lại những phương thức giảng dạy và học tập sáng tạo và gắn kết hơn.

Việc nghiên cứu và triển khai các công nghệ mới vào giáo dục Việt Nam sẽ là một hướng đi đầy hứa hẹn trong tương lai. Hẹn các bạn ở phần 2 với bài viết: Ứng dụng công nghệ 4.0 trong giáo dục: Lợi ích, tầm quan trọng, phương pháp

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn các lựa chọn tích hợp công nghệ vào chương trình giáo dục của bạn ngay hôm nay thông qua email: [email protected]!