Tiêu Chuẩn Nghĩa Vụ Công An 2022 Là Gì Ạ Không

Tiêu Chuẩn Nghĩa Vụ Công An 2022 Là Gì Ạ Không

Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ công an được quy định tại điều 8 Luật công an nhân dân 2018.

Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ công an được quy định tại điều 8 Luật công an nhân dân 2018.

Thời gian thực hiện nghĩa vụ công an:

Thời gian công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP, tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Riêng thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ công an theo quy định hiện nay ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ công an

Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân, Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ công an

Dẫn chiếu Điều 7 Luật Công an nhân dân 2018 cụ thể như sau:

Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân

Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.

Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Bên cạnh đó, tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng nói rằng:

Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.

Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Như vậy, theo quy định hiện nay về tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ công an không được nói đến cụ thể, mà chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 7 Luật Công an nhân dân thì được gọi đi khám nghĩa vụ.

Sau đó, khi có lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ công an thì mới có thể biết được.

Và kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Ai có quyền gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ công an?

Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.

Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.

Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.

Như vậy, theo quy định trên thì tùy địa phương cũng như nơi ở của công dân thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự ở cấp đó sẽ ra lệnh gọi công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân.

Hồ sơ dự tuyển đi nghĩa vụ công an:

Cháu năm nay đang học lớp 12, dự kiến sắp tới cháu sẽ dự tuyển đi công an nghĩa vụ, gia đình cháu thì không có vấn đề gì vì bố cháu là công an đã về hưu, mẹ cháu cũng là đảng viên. Cháu xin hỏi luật sư cháu cần chuẩn bị giấy tờ gì khi đi dự tuyển?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nộp cho Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2019/NĐ-CP có xác nhận của Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.

– Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Theo đó, khi bạn muốn dự tuyển vào ngành công an thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như trên.

Điều kiện tuyển chọn nghĩa vụ công an nhân dân:

Được quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2016/TT-BCA quy định điều kiện về độ tuổi như sau:

Độ tuổi chung thực hiện nghĩa vụ công an là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;

Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an được quy định như sau:

+ Đối với trường hợp công dân thực hiện khóa học đào tạo cao đẳng hoặc đại học thì độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi;

+ Công dân thực hiện nghĩa vụ công an trong các đơn vị Cảnh vệ, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát đặc nhiệm: phải đảm bảo điều kiện từ đủ 18 cho đến hết 22 tuổi nhưng ở những địa bàn địa phương không thể bảo đảm đủ chỉ tiêu, có khó khăn về nguồn tuyển thì độ tuổi tuyển chọn có thể rừ đủ 18 đến hết 25 tuổi.

Đối với công dân nữ ngoài điều kiên về độ tuổi, phải đảm bảo thêm cả điều kiện về ngành nghề:

+ Công dân nữ có trình độ trung cấp y, Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu tuyển quân thì tiến hành xem xét, tuyển chọn để thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân dựa trên tinh thần tự nguyện của công dân;

+ Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân đề trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét và quyết định bổ sung danh mục các ngành, nghề cần tuyển công dân nữ tham gia thực hiện nghĩa vụ căn cứ nhu cầu sử dụng nguồn quân trong từng thời kỳ.

– Ba là, có lai lịch rõ ràng, đầy đủ, trung thực, không khai man;

– Bốn là, công dân là người có nhân thân tốt, cụ thể là:

+ Có phẩm chất và đạo đức tư cách tốt;

+ Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Được đông đảo quần chúng nhân dân nơi công dân cư trú, nơi học tập, làm việc tín nhiệm, tin tưởng;

+ Không có tiền án, tiền sự, không phải là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị áp dụng biện pháp quản chế, không nằm trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc;

– Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, áp dụng theo quy định cụ thể của Bộ Công an;

– Trình độ văn hóa 12/12 trở lên hoặc trình độ 9/12 nếu công dân cư trú tại các có vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong trường hợp công dân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, có chuyên môn cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân thì được ưu tiên trong quá trình tuyển quân;

– Có thể hình cân đối, không bị dị hình, dị dạng đồng thời đáp ứng được các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.