Giấy phép xuất bản số 110/GP - BTTTT cấp ngày 24.3.2020 © 2003-2024 Bản quyền thuộc về Báo Thanh Niên. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.
Giấy phép xuất bản số 110/GP - BTTTT cấp ngày 24.3.2020 © 2003-2024 Bản quyền thuộc về Báo Thanh Niên. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.
- 10/1983 - 6/1986: Học viên, Đại đội 3, Tiểu đoàn 3, Trường Sĩ quan Lục quân 2; Đảng viên
- 7/1986 - 9/1987: Trung úy, Trung đội trưởng, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 201, Sư đoàn 302, Mặt trận 479, Quân khu 7 (Chiến đấu tại Campuchia)
- 10/1987 - 8/1988: Trung úy, Học viên đào tạo Giáo viên Chiến thuật, Trường Sĩ quan Lục quân 2
- 9/1988 - 3/1989: Trung úy, Thượng úy; Đại đội phó quân sự, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Chi ủy viên Chi bộ Đại đội
- 4/1989 - 2/1991: Thượng úy, Đại đội trưởng; Đại đội 3, Tiểu đoàn 7 và Đại đội trưởng Đại đội 6, Tiểu đoàn 8, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Chi bộ Đại đội
- 3/1991 - 3/1992: Thượng úy, Đại úy, Trợ lý Tác huấn, Ban Tham mưu, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1
- 4/1992 - 3/1993: Đại úy, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 8, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1
- 4/1993 - 8/2000: Đại úy, Thiếu tá, Trung tá, Trợ lý, Phòng Quân huấn, Bộ Tham mưu, Quân đoàn 1. Học viên, Đào tạo chỉ huy TM BCHT cấp Trung đoàn, Học viện Lục quân (9/1996 - 7/1999)
- 9/2000 - 5/2002: Trung tá, Phó Trung đoàn trưởng, kiêm Tham mưu trưởng (4/2001 - 5/2002) Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Trung đoàn
- 6/2002 - 10/2003: Trung tá, Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Trung đoàn
- 11/2003 - 11/2004: Trung tá, Thượng tá; Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 165, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Trung đoàn
- 12/2004 - 5/2007: Thượng tá, Phó Tham mưu trưởng, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Phòng Tham mưu; Học viên, Đào tạo Chỉ huy TM BCHT cấp Sư đoàn, Học viện lục quân (9/2005 - 7/2006)
- 6/2007 - 7/2008: Thượng tá, Phó Sư đoàn trưởng về quân sự, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Đảng ủy viên Đảng ủy Sư đoàn
- 8/2008 - 5/2010: Đồng chí Nguyên Tân Cương là Thượng tá, Đại tá, Sư đoàn trưởng, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Sư đoàn.
- 6/2010 - 9/2011: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Đại tá, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng, Quân đoàn 1; Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XI (1/2011 - 1/2016); Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn; Học viên, Đào tạo Chỉ huy TM BCHT cấp CD-CL, Học viện Quốc phòng (2/2011 - 1/2012).
- 10/2011 - 3/2013: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Đại tá, Thiếu tướng, Tư lệnh Quân đoàn 1; Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn. Học viên, Bồi dưỡng Dự nguồn cán bộ cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (3 - 7/2013).
- 4/2013 - 9/2014: Thiếu tướng, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng (9/2013 - 9/2014) Quân khu 4; Đảng ủy viên Đảng ủy Quân khu (4/2013 - 8/2013), Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu (9/2013 - 9/2014).
- 10/2014 - 9/2018: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Thiếu tướng, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 4; Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII (1/2016 - 1/2021); Ủy viên Quân ủy Trung ương (10/2014 - nay), Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu.
- 10/2018 - 11/2019: Đồng chí Nguyễn Tân Cương đảm nhiệm các chức vụ Trung tướng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam; Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu-Cơ quan Bộ Quốc phòng.
- 12/2019 - 1/2021: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Trung tướng, Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- 2/2021: Đồng chí Nguyễn Tân Cương là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- 3/6/2021: Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Tân Cương giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
- 6/2021: Hội đồng bầu cử Quốc gia công bố đồng chí Nguyễn Tân Cương trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa XV.
Huỳnh Nhật Tân (sinh năm 1966) còn được viết là Tomlee Wong, là một nhạc sĩ hòa âm thuộc dòng nhạc hải ngoại, nhạc trẻ. Ông cũng là kỹ sư âm thanh và đang làm việc cho Sony Classics thuộc hệ thống giải trí quốc tế Sony.
Ông hoạt động âm nhạc từ năm 12 tuổi và sáng tác từ năm 16 tuổi. Từ năm 17 tuổi, ông đã sáng tác ca khúc Bạc tình, sau này được nhiều ca sĩ nổi tiếng như Tuấn Ngọc, Đàm Vĩnh Hưng, Nguyễn Hưng... trình bày tạo nên sự phổ biến sâu rộng. Ông đã có cơ hội học ký xướng âm với nhạc sĩ Hùng Lân và hòa âm với linh mục Tiến Dũng cũng như trau dồi sau này từ những nghệ sĩ khác. Sau khi tốt nghiệp phổ thông, ông thi vào Viện Âm Nhạc Thành Phố ở Sài Gòn để học trong 2 năm về những môn Lý thuyết, Sáng tác và Chỉ huy. Sau đó, vì tội nhiều lần vượt biên, ông không tiếp tục học mà chuyển qua học trường Văn Hóa Nghệ Thuật (tức Cao Đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật) vào năm 1984 và ra trường năm 1988.
Năm 1989, Huỳnh Nhật Tân qua Mỹ theo diện ODP và từ năm 1992 định cư tại Nam California.
Ông tốt nghiệp kỹ sư âm thanh và từ năm 1999 về làm việc tại Sony Classics thuộc hệ thống giải trí quốc tế Sony, trong đó ông đảm nhiệm chức vụ kỹ sư trưởng trong phòng thu về chỉnh âm ("sound editing") và những năm gần đây ông còn được giao công việc viết một phần nhạc cho nhiều loại "games", trong đó có cả những "games" cho Sony Play Station.
Ông cộng tác mật thiết với Trung tâm Vân Sơn trong việc sáng tác và hòa âm, thu âm và mix, và là giám đốc âm nhạc trong nhiều chương trình. Chẳng hạn như chỉ riêng trong đĩa DVD Vân Sơn 40 In Dallas (2008), đã có 5 ca khúc của ông được trình bày. Ngoài ra ông còn cộng tác với Trung tâm Thúy Nga, Blue Ocean, Rainbows.
Những ca khúc của ông, theo lời tự sự và theo nhận xét của Trường Kỳ: "đa số những sáng tác của anh đều chứa đựng một sự nghịch lý trong nội dung. Và nhất là luôn nhắm vào những góc cạnh của cuộc đời chưa có ai khai thác để làm đề tài cho những ca khúc của mình" . Ông cũng thú nhận rằng không nhớ rõ mình đã sáng tác xong bao nhiêu bản nhạc vì sáng tác xong là quên đi. Nhiều ca sĩ đã hát nhạc của ông như Diễm Liên, Tuấn Ngọc, Minh Tuyết, Thiên Kim, Nguyên Khang, Andy Quách, Nguyễn Thắng, Cát Tiên, Tú Quyên, Lynda Trang Đài, Hồ Lệ Thu, Nhóm VPop... và ở Việt Nam: Thanh Thảo, Đàm Vĩnh Hưng, Phương Vy, Hồ Ngọc Hà , Song Giang, Hiền Thục, Ngô Thanh Vân,...
Ông cũng cho biết là mặc dù sáng tác nhiều những ca khúc phổ thông cho công nghệ giải trí (Entertainment) nhưng ông cũng vẫn quan tâm đến mặt nghệ thuật để thỏa mãn giấc mơ của ông, do đó ông cũng tham gia hòa âm cho những CD dòng nhạc mới chuyên loại nhạc bán cổ điển và ông muốn làm trẻ và mới nhạc của mình.
Tại Việt Nam, ông cũng đã nhiều lần về nước cộng tác với nhiều ca-nhạc sĩ. Ông cũng là cổ động viên sáng lập công ty cổ phần ngành giải trí Music Faces Entertainment được thành lập từ năm 2004. Cho đến cuối năm 2011, có khoảng 16 ca khúc của ông đã được cơ quan quản lý cấp giấy phép lưu hành tại Việt Nam.